ATISÔ (Cynara scolymus L)
Tuệ Tĩnh Đường Hải Đức 8 Năm trước
Mô tả
Cây thảo lớn, sống hai năm hoặc lâu năm, cao 1 – 1,2 m, có thể đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng, có khía dọc, phủ lông trắng như bông. Lá to, dài, mọc so le, phiến lá xẻ thùy sâu và có răng không đều, mặt trên xanh lục, mặt dưới có lông trắng; cuống lá to và ngắn.
Cụm hoa to mọc ở ngọn thân thành đầu màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt; lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc, phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình ống.
Quả nhãn bóng, màu nâu sẫm, có mào lông trắng.
Tác dụng dược lý
- Dung dịch ác ti sô tiêm tĩnh mạch gây tăng mạnh lượng mật bài tiết.
- Ác ti sô cho uống và tiêm điều có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và lượng urê trong nước tiểu, làm giảm hằng số Ambard, giảm nồng độ cholesterol máu và urê máu. Tuy nhiêm lúc mới uống, có khi urê máu tăng lên, do ác ti sô làm tăng sự tạo urê trong máu.
- Ác ti sô không gây độc.
Cây thảo lớn, sống hai năm hoặc lâu năm, cao 1 – 1,2 m, có thể đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng, có khía dọc, phủ lông trắng như bông. Lá to, dài, mọc so le, phiến lá xẻ thùy sâu và có răng không đều, mặt trên xanh lục, mặt dưới có lông trắng; cuống lá to và ngắn.
Cụm hoa to mọc ở ngọn thân thành đầu màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt; lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc, phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình ống.
Quả nhãn bóng, màu nâu sẫm, có mào lông trắng.
Tác dụng dược lý
- Dung dịch ác ti sô tiêm tĩnh mạch gây tăng mạnh lượng mật bài tiết.
- Ác ti sô cho uống và tiêm điều có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu và lượng urê trong nước tiểu, làm giảm hằng số Ambard, giảm nồng độ cholesterol máu và urê máu. Tuy nhiêm lúc mới uống, có khi urê máu tăng lên, do ác ti sô làm tăng sự tạo urê trong máu.
- Ác ti sô không gây độc.

Công dụng
Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân đái tháo đường vì nó chỉ chứa lượng nhỏ tinh bột, phần carbon hydrat gồm phần lơn là inulin.
- Lá ác ti sô vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và được dùng trong điều trị bệnh phù và thấp khớp.
- Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, ác ti sô được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật chữa các bệnh suy gan, thận, viêm thận cấp và mạn, sưng khớp xương. Thuốc có tác dụng nhuận tràng và lọc máu nhẹ đối với trẻ em. Dạng dùng là lá tươi hoặc khô, đem sắc (5 – 10%), hoặc nấu cao lỏng, với liều 2 – 10g lá khô một ngày. Có khi chế thành cao mềm hay cao khô để bào chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay tĩnh mạch. Có thể chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt.
- Người ta còn dùng thân và rễ ác ti sô thái mỏng, phơi khô, công dụng như lá.
Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân đái tháo đường vì nó chỉ chứa lượng nhỏ tinh bột, phần carbon hydrat gồm phần lơn là inulin.
- Lá ác ti sô vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và được dùng trong điều trị bệnh phù và thấp khớp.
- Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, ác ti sô được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật chữa các bệnh suy gan, thận, viêm thận cấp và mạn, sưng khớp xương. Thuốc có tác dụng nhuận tràng và lọc máu nhẹ đối với trẻ em. Dạng dùng là lá tươi hoặc khô, đem sắc (5 – 10%), hoặc nấu cao lỏng, với liều 2 – 10g lá khô một ngày. Có khi chế thành cao mềm hay cao khô để bào chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay tĩnh mạch. Có thể chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt.
- Người ta còn dùng thân và rễ ác ti sô thái mỏng, phơi khô, công dụng như lá.
Theo sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam"