BẠCH CHỈ (Angelica dahurica)
Tuệ Tĩnh Đường Hải Đức 8 Năm trước
Mô tả
Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1 - 1,5m. Thân rỗng, đường kính có thể đến 2–3cm, mặt ngoài màu tím hồng, phía dưới nhẵn, phía trên gần cụm hoa có lông ngắn. Rễ phình thành củ dài, mọc thẳng, đôi khi phân nhánh. Lá to, có cuống dài phát triển thành bẹ rộng, ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2 – 3 lần hình lông chim, thùy hình trứng dài 2 – 6cm, rộng 1 – 3cm, mép có răng cưa, hai mặt lá không có lông trừ đường gân pử trên mặt lá có lông tơ.
Cụm hoa là một tán kép mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, có cuống chung dài 4 – 8cm, cuống tán dài 1cm; hoa màu tắng có 5 cánh cong lên ở đầu, nhị 5, dài hơn cánh hoa.
Quả bế đôi dẹt, hình bầu dục hoặc hơi tròn, dài khoảng 6mm, có 4 cánh mỏng.
Rễ, thân, lá có tinh dầu thơm.
Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.
Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1 - 1,5m. Thân rỗng, đường kính có thể đến 2–3cm, mặt ngoài màu tím hồng, phía dưới nhẵn, phía trên gần cụm hoa có lông ngắn. Rễ phình thành củ dài, mọc thẳng, đôi khi phân nhánh. Lá to, có cuống dài phát triển thành bẹ rộng, ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2 – 3 lần hình lông chim, thùy hình trứng dài 2 – 6cm, rộng 1 – 3cm, mép có răng cưa, hai mặt lá không có lông trừ đường gân pử trên mặt lá có lông tơ.
Cụm hoa là một tán kép mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, có cuống chung dài 4 – 8cm, cuống tán dài 1cm; hoa màu tắng có 5 cánh cong lên ở đầu, nhị 5, dài hơn cánh hoa.
Quả bế đôi dẹt, hình bầu dục hoặc hơi tròn, dài khoảng 6mm, có 4 cánh mỏng.
Rễ, thân, lá có tinh dầu thơm.
Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.
.jpg)
Tác dụng dược lý
- Tác dụng kháng khuẩn: bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nước sắc và cao chiết từ bạch chỉ có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tán huyết, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn subtilis, trực khuẩn lỵ shigella shiga, Sh.sonnei, Sh.flexneri, tràng cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả và trực khuẩn thương hàn. Ngoài ra, bạch chỉ còn có tác dụng kháng virus.
- Tác dụng hạ sốt, giảm đau: trên thỏ gây sốt thực nghiệm bằng cách tiêm pepton, nước sắc bạch chỉ có tác dụng hạ sốt rõ rệt. Trên mô hình gây quặn đau bằng cách tiêm xoang bụng dung dịch acid acitic 0,6%, bạch chỉ dùng với liều 10g/kg có tác dụng giảm đau, thể hiện giảm số lần quặn đau một cách có ý nghĩa.
- Tác dụng giải co thắt cơ trơn, bình suyễn: coumarin toàn phần đối kháng với tác dụng kích thích ruột non thỏ cô lập của acetylcholine; đối với co bóp của tử cung thỏ tại chỗ coumarin toàn phần có tác dụng ức chế, đồng thời đối kháng với tác dụng kích thích tử cung của chế phẩm thùy sau tuyến yên. Coumarin toàn phần có tác dụng bình suyễn trên mô hình gây co thắt khí phế quản chuột lang bằng histamin.
- Tác dụng kích thích trung khu thần kinh: chất angelicotoxin chiết từ bạch chỉ dùng liều bé có tác dụng kích thích các trung khu vận mạch, hô hấp, thần kinh phế vị, tủy sống gây huyết áp tăng cao, nhịp tim chậm, hô hấp sâu thậm chí có thể gây nôn mửa, chảy nước miếng. Dùng liều cao gây co giật và cuối cùng là liệt toàn thân.
- Tác dụng đối với hệ tim mạch: coumarin toàn phần dùng bằng đường uống làm chậm nhịp tim thỏ, còn điện tim đồ không thay đổi. Hoạt chất isoimperatorin làm hạ huyết áp mèo, ức chế sức co bóp của tim ếch cô lập; còn chất byakangelicin lại làm giãn mạch vành.
- Các tác dụng khác: bạch chỉ còn có khả năng làm giảm chảy máu do đặt dụng cụ tránh thai. Các chất isoimperatorin và byakangelicin có tác dụng chống khối u.
Độc tính: nước sắc bạch chỉ ở các vùng trồng khác nha, bằng đường ống trên chuột nhắt trắng có LD50 vào khoảng từ 42 – 47g/kg. Coumarin toàn phần bằng đường uống trên chuột nhắt trắng có LD50 bằng 2110± 22mg/kg.
- Tác dụng kháng khuẩn: bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nước sắc và cao chiết từ bạch chỉ có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tán huyết, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn subtilis, trực khuẩn lỵ shigella shiga, Sh.sonnei, Sh.flexneri, tràng cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả và trực khuẩn thương hàn. Ngoài ra, bạch chỉ còn có tác dụng kháng virus.
- Tác dụng hạ sốt, giảm đau: trên thỏ gây sốt thực nghiệm bằng cách tiêm pepton, nước sắc bạch chỉ có tác dụng hạ sốt rõ rệt. Trên mô hình gây quặn đau bằng cách tiêm xoang bụng dung dịch acid acitic 0,6%, bạch chỉ dùng với liều 10g/kg có tác dụng giảm đau, thể hiện giảm số lần quặn đau một cách có ý nghĩa.
- Tác dụng giải co thắt cơ trơn, bình suyễn: coumarin toàn phần đối kháng với tác dụng kích thích ruột non thỏ cô lập của acetylcholine; đối với co bóp của tử cung thỏ tại chỗ coumarin toàn phần có tác dụng ức chế, đồng thời đối kháng với tác dụng kích thích tử cung của chế phẩm thùy sau tuyến yên. Coumarin toàn phần có tác dụng bình suyễn trên mô hình gây co thắt khí phế quản chuột lang bằng histamin.
- Tác dụng kích thích trung khu thần kinh: chất angelicotoxin chiết từ bạch chỉ dùng liều bé có tác dụng kích thích các trung khu vận mạch, hô hấp, thần kinh phế vị, tủy sống gây huyết áp tăng cao, nhịp tim chậm, hô hấp sâu thậm chí có thể gây nôn mửa, chảy nước miếng. Dùng liều cao gây co giật và cuối cùng là liệt toàn thân.
- Tác dụng đối với hệ tim mạch: coumarin toàn phần dùng bằng đường uống làm chậm nhịp tim thỏ, còn điện tim đồ không thay đổi. Hoạt chất isoimperatorin làm hạ huyết áp mèo, ức chế sức co bóp của tim ếch cô lập; còn chất byakangelicin lại làm giãn mạch vành.
- Các tác dụng khác: bạch chỉ còn có khả năng làm giảm chảy máu do đặt dụng cụ tránh thai. Các chất isoimperatorin và byakangelicin có tác dụng chống khối u.
Độc tính: nước sắc bạch chỉ ở các vùng trồng khác nha, bằng đường ống trên chuột nhắt trắng có LD50 vào khoảng từ 42 – 47g/kg. Coumarin toàn phần bằng đường uống trên chuột nhắt trắng có LD50 bằng 2110± 22mg/kg.

.jpg)
Công dụng
Bạch chỉ được dùng làm thuốc hạ sốt giảm đau, dùng điều trị cảm cúm, sốt xuất huyết, đau nhức đầu, đau răng, đau kinh. Còn dùng chữa đau khớp xương, viêm tuyến vú, mụn nhọt mưng mủ, vết thương do đụng dập, bỏng, rắn độc cắn.
Dùng làm thuốc hạ sốt, gairm đau, kháng khuẩn, bạch chỉ thường được phối hợp với các dược liệu khác như cát căn, địa liền trong viên Bạch địa căn, với xuyên kung trong bột Khung chỉ. Viên Bạch địa căn có tác dụng hạ sốt giảm đau rõ rệt với các bệnh sốt xuất huyết, sởi, thủy đậu. Đối với sốt xuất huyết sau khi dùng thuốc bệnh nhân hết sốt, đỡ nhức đầu, đỡ đau mỏi chân tay, có cảm giác dễ chịu. Đối với bệnh nhân sởi, thủy đậu, thuốc còn thể hiện tác dụng kháng khuẩn, chống bội nhiễm, bệnh nhân đỡ ho nhiều trong trường hợp có kèm theo viêm phế quản, các nốt thủy đậu ít bị bội nhiễm.
Liều dùng: 5- 7g/ngày, sắc nước uống hoặc dùng viên, hoàn, bột.
Dùng ngoài, lượng vừa đủ, nghiền thành bột đắp tại chỗ hoặc dùng nước sắc để rửa.
Chú ý: Âm hư huyết nhiệt không được dùng.
Bạch chỉ được dùng làm thuốc hạ sốt giảm đau, dùng điều trị cảm cúm, sốt xuất huyết, đau nhức đầu, đau răng, đau kinh. Còn dùng chữa đau khớp xương, viêm tuyến vú, mụn nhọt mưng mủ, vết thương do đụng dập, bỏng, rắn độc cắn.
Dùng làm thuốc hạ sốt, gairm đau, kháng khuẩn, bạch chỉ thường được phối hợp với các dược liệu khác như cát căn, địa liền trong viên Bạch địa căn, với xuyên kung trong bột Khung chỉ. Viên Bạch địa căn có tác dụng hạ sốt giảm đau rõ rệt với các bệnh sốt xuất huyết, sởi, thủy đậu. Đối với sốt xuất huyết sau khi dùng thuốc bệnh nhân hết sốt, đỡ nhức đầu, đỡ đau mỏi chân tay, có cảm giác dễ chịu. Đối với bệnh nhân sởi, thủy đậu, thuốc còn thể hiện tác dụng kháng khuẩn, chống bội nhiễm, bệnh nhân đỡ ho nhiều trong trường hợp có kèm theo viêm phế quản, các nốt thủy đậu ít bị bội nhiễm.
Liều dùng: 5- 7g/ngày, sắc nước uống hoặc dùng viên, hoàn, bột.
Dùng ngoài, lượng vừa đủ, nghiền thành bột đắp tại chỗ hoặc dùng nước sắc để rửa.
Chú ý: Âm hư huyết nhiệt không được dùng.
Theo sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam"