BẠCH TRUẬT (Atractylodes macrocephala Koidz)
Tuệ Tĩnh Đường Hải Đức 8 Năm trước
Mô tả
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 40 – 60cm. Rễ củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Thân hình trụ, mọc đứng, phía trên phân nhánh, phần dưới hóa gỗ. Lá mọc so le, lá phía dưới có cuống dài, xẻ sâu thành 3 thùy (ít khi 5) như những lá chét riêng biệt, thùy giữa to hơn, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lệch, đầu nhọn, mép có răng cưa như gai; lá gần ngọn có cuống ngắn, không chia thùy, mép khía răng; gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới.
Cụm hoa mọc thành đầu ở đầu cành; mỗi đầu gồm nhiều hoa hình ống, màu tím; tổng bao lá bắc hình chuông gồm những lá hẹp xẻ nhiều thùy rất sâu hình lông chim; nhị 5, hàn liền.
Quả bế hình cầu hoặc bầu dục, hơi dẹt có một chùm lông dài trắng.
Mùa hoa quả: tháng 8 – 11
Còn có loài thương truật hay mao truật – Atractylodes lancea (Thumb.) DC., khác bạch truật ở chỗ thân ít phân nhánh. Cụm hoa nhỏ và gầy hơn. Hoa màu trắng tím hay tím nhạt.
Cây dùng thay thế:
Ở nhiều vùng, rễ cây thổ tam thất – Gynura pinnatifida DC. Cùng họ, được dùng thay thế với tên bạch truật nam (xem Thổ tam thất).
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 40 – 60cm. Rễ củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Thân hình trụ, mọc đứng, phía trên phân nhánh, phần dưới hóa gỗ. Lá mọc so le, lá phía dưới có cuống dài, xẻ sâu thành 3 thùy (ít khi 5) như những lá chét riêng biệt, thùy giữa to hơn, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lệch, đầu nhọn, mép có răng cưa như gai; lá gần ngọn có cuống ngắn, không chia thùy, mép khía răng; gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới.
Cụm hoa mọc thành đầu ở đầu cành; mỗi đầu gồm nhiều hoa hình ống, màu tím; tổng bao lá bắc hình chuông gồm những lá hẹp xẻ nhiều thùy rất sâu hình lông chim; nhị 5, hàn liền.
Quả bế hình cầu hoặc bầu dục, hơi dẹt có một chùm lông dài trắng.
Mùa hoa quả: tháng 8 – 11
Còn có loài thương truật hay mao truật – Atractylodes lancea (Thumb.) DC., khác bạch truật ở chỗ thân ít phân nhánh. Cụm hoa nhỏ và gầy hơn. Hoa màu trắng tím hay tím nhạt.
Cây dùng thay thế:
Ở nhiều vùng, rễ cây thổ tam thất – Gynura pinnatifida DC. Cùng họ, được dùng thay thế với tên bạch truật nam (xem Thổ tam thất).

Tác dụng dược lý
Bạch truật đã được nghiên cứu về các tác dụng dược lý như chống loét dạ dày, tăng tiết mật, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, với những kết quả như sau:
1.Tác dụng chống loét dạ dày đã được nghiên cứu trên 3 mô hình: Gây loét dạ dày thực nghiệm, tạo nên những tổn thương có bệnh sinh lý khác nhau. Loét Shay bằng cách thắt môn vị, có khả năng gây nên những tình trạng ứ trệ dịch vị dạ dày, mà còn gây tổn thương về mạch máu kèm theo thiếu máu nguồn gốc thần kinh thực vật. Loét bằng cách cho nhịn đói có thể do nguồn gốc tâm lý, loét bằng cách tiêm histamin được gây nên một phần do tăng tiết dịch vị, và phần khác do tác dụng làm hư hại mạch máu bởi liều cao histamin. Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt loét Shay và loét do nhịn đói, không tác dụng với loét do histamin.
2. Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với hoạt động tiết dịch vị đã chứng minh bạch truật có tác dụng làm giảm rõ rệt lượng dịch vị tiết ra và không làm giảm độ acid tự do của dịch vị.
3. Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với chức năng ngoại tiết của gan đã chứng minh bạch truật không gây biến đổi về lưu lượng mật, nhưng làm tăng một cách có ý nghĩa hàm lượng cắn khô trong mật, và như vậy đã tăng lượng các chất thải trừ qua mật.
4. Việc nghiên cứu tác dụng đối với chức năng gan trong nghiệm pháp BSP về khả năng phân hủy và thải trừ chất màu của gan cho thấy bạch truật không ảnh hưởng đối với chức năng này của gan.
5. Hoạt tính chống viêm của bạch truật được thể hiện rõ rệt trân gia đoạn cấp tính của phản ứng viêm, tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào và tạo phù nề. Tác dụng này đã được chứng minh trong thí nghiệm gây phù bằng kaolin với liều bạch truật từ 7,5g/kg thể trọng trở lên. Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổ chức hạt trong mô hình u hạt thực nghiệm với amidan, bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt với liều từ 10g/kg thể trọng trở lên.
6. Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bạch truật có tác dụng gây teo tuyến ức chuột cống non từ liều 15g/kg thể trọng trở lên.
7. Bạch truật không ảnh hưởng đối với thành phần các protein huyết thanh và chức năng bài tiết urê thận.
8. Bạch truật tỏ ra không độc trong các thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp, không gây phản ứng phụ trong thí nghiệm cho động vật dùng thuốc dài ngày.
Các tác giả Trung Quốc đã nghiên cứu tác dụng dược lý của thương truật – Atractylodes lancea (Thumb.) DC. Liều nhỏ tinh dầu thương truật có tác dụng trấn tĩnh đối với một loại ếch xanh, liều cao ức chế trung khu thần kinh và chết do ngừng hô hấp. Cao thương truật tiêm dưới da cho thỏ gây giảm đường huyết trong vòng 2 – 5 giờ, có tác dụng gây chậm nhịp tim ếch, liều cao làm tim tê liệt và ngừng đập. Trên huyết áp, liều nhỏ làm huyết áp hơi tăng, liều cao gây hạ huyết áp. Tác dụng làm hô hấp tạm thời tăng nhanh, không có tác dụng lợi tiểu, tác dụng ức chế co bóp tá tràng thỏ cô lập.
Bạch truật và thương truật có tác dụng gần giống nhau. Bạch truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi khuẩn gây bệnh ngoài da. Glucosid kali atractylat chiết từ bạch truật có tác dụng chọn lọc trên đường huyết, đầu tiên gây tăng, sau đó hạ đường huyết có thể tới mức gây co giật do hạ đường huyết quá thấp. Lượng glycogen trong gan chuột nhắt giảm đáng kể, nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, dưới tác dụng của glucosid này. Rễ bạch truật có hoạt tính chống siêu vi khuẩn và chống ung thư trong thí nghiệm in vitro.Ở Nhật Bản người ta thường dùng loài Atractylodes japonica Koidz. Là biến giống của Atractylodes ovata DC. Loài A.japonica Koidz. Có những tác dụng dược lý như sau:
Bạch truật đã được nghiên cứu về các tác dụng dược lý như chống loét dạ dày, tăng tiết mật, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, với những kết quả như sau:
1.Tác dụng chống loét dạ dày đã được nghiên cứu trên 3 mô hình: Gây loét dạ dày thực nghiệm, tạo nên những tổn thương có bệnh sinh lý khác nhau. Loét Shay bằng cách thắt môn vị, có khả năng gây nên những tình trạng ứ trệ dịch vị dạ dày, mà còn gây tổn thương về mạch máu kèm theo thiếu máu nguồn gốc thần kinh thực vật. Loét bằng cách cho nhịn đói có thể do nguồn gốc tâm lý, loét bằng cách tiêm histamin được gây nên một phần do tăng tiết dịch vị, và phần khác do tác dụng làm hư hại mạch máu bởi liều cao histamin. Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt loét Shay và loét do nhịn đói, không tác dụng với loét do histamin.
2. Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với hoạt động tiết dịch vị đã chứng minh bạch truật có tác dụng làm giảm rõ rệt lượng dịch vị tiết ra và không làm giảm độ acid tự do của dịch vị.
3. Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với chức năng ngoại tiết của gan đã chứng minh bạch truật không gây biến đổi về lưu lượng mật, nhưng làm tăng một cách có ý nghĩa hàm lượng cắn khô trong mật, và như vậy đã tăng lượng các chất thải trừ qua mật.
4. Việc nghiên cứu tác dụng đối với chức năng gan trong nghiệm pháp BSP về khả năng phân hủy và thải trừ chất màu của gan cho thấy bạch truật không ảnh hưởng đối với chức năng này của gan.
5. Hoạt tính chống viêm của bạch truật được thể hiện rõ rệt trân gia đoạn cấp tính của phản ứng viêm, tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào và tạo phù nề. Tác dụng này đã được chứng minh trong thí nghiệm gây phù bằng kaolin với liều bạch truật từ 7,5g/kg thể trọng trở lên. Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổ chức hạt trong mô hình u hạt thực nghiệm với amidan, bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt với liều từ 10g/kg thể trọng trở lên.
6. Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bạch truật có tác dụng gây teo tuyến ức chuột cống non từ liều 15g/kg thể trọng trở lên.
7. Bạch truật không ảnh hưởng đối với thành phần các protein huyết thanh và chức năng bài tiết urê thận.
8. Bạch truật tỏ ra không độc trong các thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp, không gây phản ứng phụ trong thí nghiệm cho động vật dùng thuốc dài ngày.
Các tác giả Trung Quốc đã nghiên cứu tác dụng dược lý của thương truật – Atractylodes lancea (Thumb.) DC. Liều nhỏ tinh dầu thương truật có tác dụng trấn tĩnh đối với một loại ếch xanh, liều cao ức chế trung khu thần kinh và chết do ngừng hô hấp. Cao thương truật tiêm dưới da cho thỏ gây giảm đường huyết trong vòng 2 – 5 giờ, có tác dụng gây chậm nhịp tim ếch, liều cao làm tim tê liệt và ngừng đập. Trên huyết áp, liều nhỏ làm huyết áp hơi tăng, liều cao gây hạ huyết áp. Tác dụng làm hô hấp tạm thời tăng nhanh, không có tác dụng lợi tiểu, tác dụng ức chế co bóp tá tràng thỏ cô lập.
Bạch truật và thương truật có tác dụng gần giống nhau. Bạch truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi khuẩn gây bệnh ngoài da. Glucosid kali atractylat chiết từ bạch truật có tác dụng chọn lọc trên đường huyết, đầu tiên gây tăng, sau đó hạ đường huyết có thể tới mức gây co giật do hạ đường huyết quá thấp. Lượng glycogen trong gan chuột nhắt giảm đáng kể, nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, dưới tác dụng của glucosid này. Rễ bạch truật có hoạt tính chống siêu vi khuẩn và chống ung thư trong thí nghiệm in vitro.Ở Nhật Bản người ta thường dùng loài Atractylodes japonica Koidz. Là biến giống của Atractylodes ovata DC. Loài A.japonica Koidz. Có những tác dụng dược lý như sau:
- Tác dụng lợi tiểu, làm giảm phù đối với phù nhẹ.
- Nước sắc có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt.
3.Ức chế sự đông máu. Nước sắc có tác dụng giảm khả năng máu đông trong trường hợp hoạt tính tạo fibrin trong máu tăng cao.
4. Chất atractylon trong bạch truật có tác dụng chống suy giảm chức phận gan.
Bạch truật chế biến với giấm có tác dụng tăng tiết mật khi dùng uống.
5. Nước sắc cảu bạch truật có tác dụng mạnh chống loét các cơ quan đường tiêu hóa.
6. Các chất atractylenolid I, II, III có tác dụng chống viêm và dịch chiết nước của bạch truật có tác dụng chống viêm khớp rất rõ.
Cao nước của rễ Atractylodes japonica Koidz. Có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt, cao được phân tách dựa trên hoạt tính dược lý và thu được 3 glycan, là các atractan A, B, C. Những thành phần này có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt bình thường và chuột được gây đái tháo đường bằng aloxan.
4. Chất atractylon trong bạch truật có tác dụng chống suy giảm chức phận gan.
Bạch truật chế biến với giấm có tác dụng tăng tiết mật khi dùng uống.
5. Nước sắc cảu bạch truật có tác dụng mạnh chống loét các cơ quan đường tiêu hóa.
6. Các chất atractylenolid I, II, III có tác dụng chống viêm và dịch chiết nước của bạch truật có tác dụng chống viêm khớp rất rõ.
Cao nước của rễ Atractylodes japonica Koidz. Có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt, cao được phân tách dựa trên hoạt tính dược lý và thu được 3 glycan, là các atractan A, B, C. Những thành phần này có tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt bình thường và chuột được gây đái tháo đường bằng aloxan.

Công dụng
Bạch truật được coi là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính, an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn ọe, chữa sốt trong các trường hợp sốt ra mồ hôi, phù thũng. Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.
Kiêng kỵ: Đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.
Viên Kim truật, công thức phối hợp giữa bạch truật và nghệ đã được ứng dụng trong điều trị bệnh loét dạ dày, hành tá tràng, với những kết quả như sau:
- Trên đa số bệnh nhân, viên Kim truật có tác dụng làm giảm khá nhanh các cơn đau, người bệnh thấy dễ chịu. Ngoài tác dụng làm giảm đau, bệnh nhân thấy hết chướng và đầy, hết cảm giác nóng rát vùng thượng vị và ăn được. Tất cả các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như táo bón, đi lỏng, ợ chua, ợ hơi đều khỏi.
- Trên hình ảnh chụp X quang, khó phân biệt sự khác nhau giữa các vết loét đnag phát triển và các viết loét đã lành sẹo.
- Độ toan dịch vị có hạ, chủ yếu là độ acid tự do.
- Chức phận gan vẫn bình thường. Đa số bệnh nhân có thể trọng tăng.
Trong y học Trung Quốc, bạch truật được dùng uống để chống phù, do tác dụng lợi tiểu và làm tăng tiết mồ hôi; chữa ho dưới dạng nước sắc, và phối hợp với một số cây khác để chữa đái tháo đường. Dược lieuj còn được chỉ định trong các trường hợp viêm các cơ quan đường tiêu hóa (viem dạ dày, viêm ruột) để làm ăn ngon miệng, chữa bệnh thấp khớp và chứng đau nhức đầu, dưới dạng thuốc ngậm. Dùng ngoài có tác dụng diệt nấm. Liều uống một lần, dạng nước sắc để trị ho: 5 – 20g và điều trị các bệnh đường tiêu hóa: 3 – 15g.
Trong y học cổ truyền Nhật Bản, bạch truật được dùng làm thuốc lợi tiểu trong các trường hợp đái ít, đái buốt, di tinh, hoa mắt. Ngày nay, nhân dân Nhật Bản dùng bạch truật để tăng cường tiêu hóa, lợi tiểu (tăng lượng nước tiểu và số lần đi tiểu), chữa đau mình mẩy, ho, đờm nhiều, buồn nôn, di mộng tinh, kiết lỵ.
Bạch truật được coi là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính, an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn ọe, chữa sốt trong các trường hợp sốt ra mồ hôi, phù thũng. Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.
Kiêng kỵ: Đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.
Viên Kim truật, công thức phối hợp giữa bạch truật và nghệ đã được ứng dụng trong điều trị bệnh loét dạ dày, hành tá tràng, với những kết quả như sau:
- Trên đa số bệnh nhân, viên Kim truật có tác dụng làm giảm khá nhanh các cơn đau, người bệnh thấy dễ chịu. Ngoài tác dụng làm giảm đau, bệnh nhân thấy hết chướng và đầy, hết cảm giác nóng rát vùng thượng vị và ăn được. Tất cả các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như táo bón, đi lỏng, ợ chua, ợ hơi đều khỏi.
- Trên hình ảnh chụp X quang, khó phân biệt sự khác nhau giữa các vết loét đnag phát triển và các viết loét đã lành sẹo.
- Độ toan dịch vị có hạ, chủ yếu là độ acid tự do.
- Chức phận gan vẫn bình thường. Đa số bệnh nhân có thể trọng tăng.
Trong y học Trung Quốc, bạch truật được dùng uống để chống phù, do tác dụng lợi tiểu và làm tăng tiết mồ hôi; chữa ho dưới dạng nước sắc, và phối hợp với một số cây khác để chữa đái tháo đường. Dược lieuj còn được chỉ định trong các trường hợp viêm các cơ quan đường tiêu hóa (viem dạ dày, viêm ruột) để làm ăn ngon miệng, chữa bệnh thấp khớp và chứng đau nhức đầu, dưới dạng thuốc ngậm. Dùng ngoài có tác dụng diệt nấm. Liều uống một lần, dạng nước sắc để trị ho: 5 – 20g và điều trị các bệnh đường tiêu hóa: 3 – 15g.
Trong y học cổ truyền Nhật Bản, bạch truật được dùng làm thuốc lợi tiểu trong các trường hợp đái ít, đái buốt, di tinh, hoa mắt. Ngày nay, nhân dân Nhật Bản dùng bạch truật để tăng cường tiêu hóa, lợi tiểu (tăng lượng nước tiểu và số lần đi tiểu), chữa đau mình mẩy, ho, đờm nhiều, buồn nôn, di mộng tinh, kiết lỵ.
.jpg)
Theo sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam"