BỐI MẪU (Fritillaria spp.)
Tuệ Tĩnh Đường Hải Đức 8 Năm trước
Mô tả
Cây thảo, sống lâu năm, cao 40 – 90cm. Thân mảnh, có giò (thân hành) cấu tạo bởi những tép ép chặt vào nhau. Lá mọc vòng 3 – 6, hình mác hẹp, dài, gốc có bẹ ngắn, đầu thuôn nhọn, cuộn nhiều hay ít, gân lá song song.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn, dài 3 – 4cm, hình chuông, chúc xuống, màu vàng lục nhạt.
Mùa hoa quả: tháng 3 – 5.
Cây thảo, sống lâu năm, cao 40 – 90cm. Thân mảnh, có giò (thân hành) cấu tạo bởi những tép ép chặt vào nhau. Lá mọc vòng 3 – 6, hình mác hẹp, dài, gốc có bẹ ngắn, đầu thuôn nhọn, cuộn nhiều hay ít, gân lá song song.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn, dài 3 – 4cm, hình chuông, chúc xuống, màu vàng lục nhạt.
Mùa hoa quả: tháng 3 – 5.
Tác dụng dược lý
Thân hành bối mẫu có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và có tác dụng làm dịu ho. Peimin và peiminin có tác dụng hạ huyết áp. Cả hai alcaloid có hoạt tính sinh lý giống nhau và có liều gây chết tối thiểu là 0,9 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho chuột nhắt trắng. Peimin N – oxyd và peiminin N – oxyd phân lập từ bối mẫu đã chế biến ít độc hơn và có tác dụng hạ áp mạnh hơn peimin và peiminin trên chuột nhắt trắng, điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của chế biến đến tác dụng dược lý. Trong nghiên cứu về hoạt tính chống ho và an thần, peimin và peiminin cho uống 4 mg/kg, gây kéo dài thời gian cần thiết để gây ho bằng khí dung ammoniac ở 50% chuột nhắt trắng, gấp 130% so với thời gian ở nhóm chuột đối chứng. Biên độ ho của chuột lang gây mê do kích thích niêm mạc đường hô hấp giảm 45% dưới tác dụng của liều 4 mg/kg peimin hoặc peiminin tiêm dưới da. Tác dụng tối đa xuất hiện 30 – 60 phút sau khi tiêm.
Peimin và peiminin cũng ức chế ho ở mèo gây bởi kích thích điện dây thần kinh thanh quản trên. Hoạt động tự nhiên của chuột nhắt trắng giảm có ý nghĩa khi tiêm dưới da peimin hoặc peiminin với liều 2mg/kg. Hai chất này đối kháng với tác dụng kích thích của cafein và làm tăng tác dụng an thần của clorpromazin. Tác dụng chống ho có vẻ có tính chất trung tâm. Những tác dụng dược lý của peimin và peiminin giống nhau và có cùng cường độ.
Thân hành bối mẫu có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và có tác dụng làm dịu ho. Peimin và peiminin có tác dụng hạ huyết áp. Cả hai alcaloid có hoạt tính sinh lý giống nhau và có liều gây chết tối thiểu là 0,9 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho chuột nhắt trắng. Peimin N – oxyd và peiminin N – oxyd phân lập từ bối mẫu đã chế biến ít độc hơn và có tác dụng hạ áp mạnh hơn peimin và peiminin trên chuột nhắt trắng, điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của chế biến đến tác dụng dược lý. Trong nghiên cứu về hoạt tính chống ho và an thần, peimin và peiminin cho uống 4 mg/kg, gây kéo dài thời gian cần thiết để gây ho bằng khí dung ammoniac ở 50% chuột nhắt trắng, gấp 130% so với thời gian ở nhóm chuột đối chứng. Biên độ ho của chuột lang gây mê do kích thích niêm mạc đường hô hấp giảm 45% dưới tác dụng của liều 4 mg/kg peimin hoặc peiminin tiêm dưới da. Tác dụng tối đa xuất hiện 30 – 60 phút sau khi tiêm.
Peimin và peiminin cũng ức chế ho ở mèo gây bởi kích thích điện dây thần kinh thanh quản trên. Hoạt động tự nhiên của chuột nhắt trắng giảm có ý nghĩa khi tiêm dưới da peimin hoặc peiminin với liều 2mg/kg. Hai chất này đối kháng với tác dụng kích thích của cafein và làm tăng tác dụng an thần của clorpromazin. Tác dụng chống ho có vẻ có tính chất trung tâm. Những tác dụng dược lý của peimin và peiminin giống nhau và có cùng cường độ.
Công dụng
Bối mẫu được dùng làm thuốc chữa ho lao, ho đờm, ho gà, viêm họng, viêm amidan, ung nhọt ở phổi hoặc phổi bị teo, thổ huyết, tràng nhạc, bướu cổ, nhọt vú, chảy máu cam. Dùng ngoài (không kể liều lượng), trị mụn nhọt, sưng tấy. Còn được dùng uống làm thuốc lợi sữa. Ngày 6 – 12g dạng thuốc bột hoặc viên hoàn. Những người tỳ vị hư hàn hoặc có đàm thấp không nên dùng. Không dùng bối mẫu cùng với ô đầu.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, bối mẫu là thuốc an thần và cầm máu, được dùng trị cảm lạnh, bệnh lao, ho gà phối hợp với dược liệu khác, chảy máu nội tạng, nôn ra máu và ho. Còn dùng làm thuốc lợi sữa, tạo máu, hạ nhiệt, long đờm. Dùng ngoài, trị mụn nhọt và áp xe. Ngày 2 – 10g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Dùng ngoài, dạng thuốc dán.
Bối mẫu được dùng làm thuốc chữa ho lao, ho đờm, ho gà, viêm họng, viêm amidan, ung nhọt ở phổi hoặc phổi bị teo, thổ huyết, tràng nhạc, bướu cổ, nhọt vú, chảy máu cam. Dùng ngoài (không kể liều lượng), trị mụn nhọt, sưng tấy. Còn được dùng uống làm thuốc lợi sữa. Ngày 6 – 12g dạng thuốc bột hoặc viên hoàn. Những người tỳ vị hư hàn hoặc có đàm thấp không nên dùng. Không dùng bối mẫu cùng với ô đầu.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, bối mẫu là thuốc an thần và cầm máu, được dùng trị cảm lạnh, bệnh lao, ho gà phối hợp với dược liệu khác, chảy máu nội tạng, nôn ra máu và ho. Còn dùng làm thuốc lợi sữa, tạo máu, hạ nhiệt, long đờm. Dùng ngoài, trị mụn nhọt và áp xe. Ngày 2 – 10g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Dùng ngoài, dạng thuốc dán.
Theo sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam"