BẠCH TRUẬT (Atractylodes macrocephala Koidz)
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 40 – 60cm. Rễ củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Thân hình trụ, mọc đứng, phía trên phân nhánh, phần dưới hóa gỗ. Lá mọc so le, lá phía dưới có cuống dài, xẻ sâu thành 3 thùy (ít khi 5) như những lá chét riêng biệt, thùy giữa to hơn, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lệch, đầu nhọn, mép có răng cưa như gai; lá gần ngọn có cuống ngắn, không chia thùy, mép khía răng; gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới. Xem tiếp
BẠCH LINH (Poria cocos Wolf)
Loại nấm ký sinh hoặc hoại sinh trên rễ cây thông (thường gặp ở một số loài như Pinus massoniana Lamb, P. densiflora Sieb. Et Zucc, P. yunnanensis Franch, P. thunbergii Parl). Xem tiếp
BẠCH BIỂN ĐẬU (Dolichos lablab L.)
Dây leo, sống nhiều năm, dài 4-5m, nhưng thường chỉ trồng một năm. Thân hình trụ, hơi có lông. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét, lá chét hình trái xoan, hình thoi hoặc hình trứng, gốc tù, đầu có mũi nhọn ngắn, dài 5-8cm, rộng 3,5-6cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có ít lông ngắn, gân gốc 3; cuống lá kép có rãnh, lá kèm rụng sớm, lá kèm nhỏ hình chỉ. Xem tiếp
BÁ TỬ hay TRẮC BÁ (Biota orientalis (L.) Endl)
Cây nhỏ, cao vài mét, phân nhánh nhiều. Tán lá hình tháp. Thân hơi vặn vẹo, có vỏ màu nâu đỏ hoặc nâu đen, nứt nẻ. Các cạnh dẹt mang lá xếp thành những mặt phẳng thẳng đứng, song song với thân rất đặc sắc. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu lục sẫm ở cả hai mặt. Xem tiếp
BẠCH TẬT LÊ (Tribulus terrestris L)
Cây thảo, sống hàng năm hoặc hai năm, mọc bò lan. Thân cành mảnh. Lá kép lông chim, mọc đối hoặc gần đối, có 5 – 7 đôi lá chét bằng nhau, hình bầu dục, góc thuôn, đầu tròn, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông trắng. Xem tiếp
BẠCH MAO CĂN (Imperata cylindrica (L) Beauv
Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,6 – 1,2m. Thân rễ khỏe, cứng và dai, màu trắng, phủ bởi nhiều vảy. Thân có lông cứng. Lá hình dải hẹp, dài, thuôn nhọn ở đầu, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới, mặt trên và mép lá ráp, lá non màu lục nhạt, bóng, cuộn lại, bẹ lá mảnh, lưỡi bẹ mềm, ngắn, có lông dài. Xem tiếp
BẠCH THƯỢC (Paeonia lactiflora Pall)
Cây thảo, sống lâu năm, cao 50 – 80cm. Rễ củ to, mập, mặt ngoài màu nâu, ruột màu trắng hoặc hồng nhạt. Thân nhẵn, mọc thẳng. Lá mọc so le, có cuống dài, chia thành 3 – 7 thùy hình trứng hoặc mác thuôn, dài 8 – 12cm, rộng 2 – 4cm, đầu nhọn. Xem tiếp
BẠCH PHỤ TỬ (Jatropha multifida L)
Cây nhỡ, có khi cao đến 4m. Thân cành nhẵn. Lá mọc so le, xẻ thùy sâu hình chân vịt, các thùy có răng hẹp nhọn, dài 12 – 15cm, rộng 1,2 – 2,5cm, gốc gần tròn, mặt sau màu xám nhạt; cuống dài bằng lá; lá kèm hình chỉ. Xem tiếp
BÁCH HỢP (Lilium brownii F.E.Brown var.colchesteri Wilson)
Cây thảo, cao 0,5 – 1m. Thân hành (thường gọi nhầm là củ), màu trắng đục, có khi màu hồng rất nhạt gồm nhiều vảy nhẵn, dễ gãy. Thân trên mặt đất mọc thẳng đứng, không phân nhánh, cứng và nhẵn, màu xanh lục, có khi điểm những đốm đỏ. Lá mọc so le, có bẹ, hình mũi mác, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, gân lá hình cung, hai mặt trơn nhẵn. Xem tiếp
BẠCH HOA XÀ (Plumbago zeylanica L)
Cây thảo, cao 50 – 70cm. Thân hóa gỗ ít hay nhiều, khúc khuỷu, có khía dọc rất mảnh và có đốt rõ. Lá mọc so le, hình trứng hay bầu dục thuôn, gốc gần bằng, đầu nhọn, mép lượn sóng, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới trắng nhạt; cuống lá như ôm vào thân. Xem tiếp
BẠCH CHỈ (Angelica dahurica)
Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1 - 1,5m. Thân rỗng, đường kính có thể đến 2–3cm, mặt ngoài màu tím hồng, phía dưới nhẵn, phía trên gần cụm hoa có lông ngắn. Rễ phình thành củ dài, mọc thẳng, đôi khi phân nhánh. Xem tiếp
BÁCH BỘ (Stemona tuberosa Lour)
Dây leo bằng thân quấn, dài 6 – 8m có khi hơn. Rễ củ nhiều, mập, nạc, hình trụ, mọc thành khóm dày, dài 15 – 30cm. Thân nhẵn, hình trụ, màu lục nhạt, hơi phình lên ở những mấu. Xem tiếp