BÁCH HỢP (Lilium brownii F.E.Brown var.colchesteri Wilson)
Tuệ Tĩnh Đường Hải Đức 8 Năm trước
Mô tả
Cây thảo, cao 0,5 – 1m. Thân hành (thường gọi nhầm là củ), màu trắng đục, có khi màu hồng rất nhạt gồm nhiều vảy nhẵn, dễ gãy. Thân trên mặt đất mọc thẳng đứng, không phân nhánh, cứng và nhẵn, màu xanh lục, có khi điểm những đốm đỏ. Lá mọc so le, có bẹ, hình mũi mác, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, gân lá hình cung, hai mặt trơn nhẵn.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân gồm 2 – 5 hoa to màu trắng; lá bắc nom như lá; bao hoa hình phiễu hay loa kèn, khi nở cong ra ngoài; 6 nhị ngắn hơn các bộ phận của bao hoa, chỉ nhị hình dùi, bao phấn hình trái xoan hay thuôn.
Quả nang, dài 5 – 6cm, có 3 ngăn chứa nhiều hạt nhỏ. Mùa hoa: tháng 5 – 7, mùa quả: tháng 8 – 10.
Công dụng
Bách hợp được dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân làm thuốc bổ, chữa ho, sốt, thần kinh suy nhược.
Theo tài liệu cổ, bách hợp có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa ho lao thổ huyết, ho có đờm, viêm phế quản, hư phiền, hồi hộp, tim đập mạnh, phù thũng. Ngày dùng 15 – 30g dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Người bị trúng hàn không dùng.
Theo sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam"
Cây thảo, cao 0,5 – 1m. Thân hành (thường gọi nhầm là củ), màu trắng đục, có khi màu hồng rất nhạt gồm nhiều vảy nhẵn, dễ gãy. Thân trên mặt đất mọc thẳng đứng, không phân nhánh, cứng và nhẵn, màu xanh lục, có khi điểm những đốm đỏ. Lá mọc so le, có bẹ, hình mũi mác, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, gân lá hình cung, hai mặt trơn nhẵn.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân gồm 2 – 5 hoa to màu trắng; lá bắc nom như lá; bao hoa hình phiễu hay loa kèn, khi nở cong ra ngoài; 6 nhị ngắn hơn các bộ phận của bao hoa, chỉ nhị hình dùi, bao phấn hình trái xoan hay thuôn.
Quả nang, dài 5 – 6cm, có 3 ngăn chứa nhiều hạt nhỏ. Mùa hoa: tháng 5 – 7, mùa quả: tháng 8 – 10.
Công dụng
Bách hợp được dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân làm thuốc bổ, chữa ho, sốt, thần kinh suy nhược.
Theo tài liệu cổ, bách hợp có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa ho lao thổ huyết, ho có đờm, viêm phế quản, hư phiền, hồi hộp, tim đập mạnh, phù thũng. Ngày dùng 15 – 30g dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Người bị trúng hàn không dùng.
Theo sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam"